Từ điển Quảng Ngãi – Những câu nói đậm chất Quảng Ngãi


Quảng Ngãi nổi tiếng với cảnh đẹp thiên nhiên, núi non hùng vĩ và những món ăn tươi ngon bậc nhất. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố về thổ ngữ và thổ âm nên giọng Quảng Ngãi rất đặc trưng với hàng loạt từ ngữ địa phương mới lạ, khác hẳn so với hệ thống từ ngữ phổ thông. Nhưng chính điều đó đã làm nên nét riêng, nét độc đáo, đặc trưng của con người Quảng Ngãi.
1001 KIỂU NÓI CHỈ NGƯỜI QUẢNG NGÃI MỚI HIỂU 😍
Từ điển Quảng Ngãi
PHONG BA BÃO TÁP KHÔNG BẰNG NGỮ PHÁP QUẢNG NGÃI 😁😁😁

Ý nghĩa của từ điển Quảng Ngãi giúp chúng ta nghe và hiểu rõ hơn khi nói chuyện với người địa phương khi đi du lịch đến Quảng Ngãi.

Hôm nay mình tóm lượt một số từ điển của người Quảng Ngãi, để các bạn có đến đây tham quan du lịch, vui chơi mua sắm còn nắm được để khỏi bất ngờ hoặc khó nghe.

Những câu nói Quảng Ngãi phổ biến

Từ điển Quảng Ngãi – tiếng Quảng Ngãi

Sau đây là một số từ địa phương mà nhiều “thổ địa” ở Quảng Ngãi cũng chưa chắc đã biết hết.

1. Xe độp – Xe đạp; Số tốm – số Tám; Đi lồm – đi làm

2. Xin chồ – Xin chào

3. Tộm biệt – Tạm biệt

4. Tồm tộm – Tàm tạm (cũng được)

5. Dọa thưa (ông, bà, cô, bác, anh, chị,….) – Dạ thưa

6. Boạn bay – Bạn (bọn) bây

7. Bèn – Bằng

8. Cén (kén) reng – Cắn răng (chịu đựng)

9. Chảy máy – Chảy máu (vùng biển Châu Thuận, châu Me, Châu Bình hay nói từ này)

10. Nê là – Hay là ( Ví dụ: Nên là mày en hết rồi – Hay là mày ăn hết rồi). Nếu để “Nê” cuối câu: Bấy nhiêu mấy nê ? Dùng để nhấn mạnh bổ sung nghĩa cho câu.

11. – Dẫy nê – Vậy hả
– Nê sao – Hay sao
– Ề – Ừ

12. Nề – nè, này (Ví dụ: Cho mày cái bánh nề – Cho mày cái bánh này).

13. Léng – Lắng

14. Dô – Vô, Dào – Vào

15. Noái – Nói ( Ví dụ: Dô trong nớ cho noái tiếng trong nớ)

16. Dề – Về

17. Chu Choa – Tỏ sự ngạc nhiên ( Chu choa mẹ ơi nó đẹp chi mà đẹp dữ bay. Bay ở trỏng mới dề đó hãy)

18. Ở trỏng – Ở trong

19. Ở ngoải – Ở ngoài (Ví dụ: Ở trỏng có mưa lạnh không con, ở ngoài mình mấy tháng nay mưa dữ quá. Dạ ! Trong này cũng lạnh mà ít mưa choa ạ, ở ngoải choa mẹ nhớ mặc ấm nhoa ! )

19. Đã hễ – Đã nha, nhé, nhỉ

20. Cái thụi – Cái túi áo (Lời cha dặn con đi xa: Con đi dô trỏng nhớ giữ gìn sức khỏe. Đi đường có mệt, đau đầu nhớ lấy chai dầu choa để trong cái thụi bên phải ra xoa ngen con. Dọa ! Con cảm ơn choa !)

21. Cái bị – cái bịch

22. Cái quạu (có nơi kêu cái cạu) – Cái rổ nhỏ

23. Cái mủng ang – Giống như cái rổ nhưng đan kín, gồm có mủng 1 ang, 1.5 ang, 2 ang.(Ang : Đơn vị đo thể tích. 1 ang = 20 lon sữa bò, đong đầy vun lên chứ không phải là ””sét”” lon – vừa bằng miệng lon).Một ang lúa khô nặng 5kg.

24. Nừng : đựng được 5-6 ang, có luồn dây để gánh. Nông dân vẫn tính một gánh lúa(2 nừng) là 50kg.

25. Cái Trạc: Cũng tương tự như nừng nhưng có lỗ to. Ngoài ra còn có trạc làm bằng kẽm. Cái này bạn nào về vùng quê mùa gặt hay bắt gặp người nông dân gánh lúa về)

26. Cái dừng (giần) để dừng gạo nhằm loại cám và tấm nhỏ,mông mông

27. Cái sảo – Rổ được đan bằng tre có lỗ vuông to bằng ngón út dùng để sàng lúa sau khi tuốt để bớt gié.

28. Cái bồ – Dụng cụ dùng để đựng lúa

29. Cái nong – Được đan kín bằng tre, to hơn cái sàng gạo, hiện ở các vùng quê chưa có máy gặt đập liên hợp thì dụng cụ này dùng để đựng lúa sau khi giê. Ngoài ra bạn nào đi du lịch theo QL24B ngay qua đoạn Mỹ Khê đoạn qua Biển Mỹ Khê để xuống Bờ Tràng đi Sa Kỳ vào mùa hè thường hay thấy người dân dùng nong để phơi bột mì ven đường).

30. Cái quynh – Dụng cụ đan bằng tre mà ngày trước (không biết bây giờ còn dùng không) người nông dân Quảng Ngãi thường hay dùng để đựng lúa sau khi đem về nhà. Họ thường quynh (quấn) tròn lại rồi dựng đứng lên để giữ lúa khỏi bị chuột ăn, hay tràn ra nhà.

31. Giê lúa – Sau khi sảy hết gié, nếu có gió người dân hay giê lúa để làm sạch tráu, lá lúa, lúa lép để lọc lấy những hạt lúa no tròn)

32. Sảy – Động tác sảy lúa, sảy gạo. Kiểu cầm cái sàng đưa tới đưa lui đến khi tách được hạt lép với hạt chắt thì người sảy sẽ làm động tác hấc lên một cái để những hạt lúa lép rớt ra ngoài và giữ lại hạt lúa chắt.

33. Lủ khủ – Rất nhiều (Tao câu cá được lủ khủ – Tao câu cá được rất nhiều)

34.Trời wơi – trời ơi

35. Phẻ – khỏe (Dạo này mày phẻ không – dạo này mày khỏe không? Tao phẻ re à mày)

36. Hủ bùng binh – Con heo đất hay đồ tiết kiệm tiền (tuổi thơ các bạn quảng ngãi chắc nghe quen từ này lắm. hehe)

37. Giấy manh – Giấy kẻ ngang

38. Lin – dầu nhớt (VD: Nhỏ lin xe là trả nhớt cho xe)

39. Cái bót – Cái bàn chải đánh răng, bàn chải giặt đồ

40. Cái thọa – cái hộc bàn

41. Chửng chàng – Nghĩa là từ từ

42. Xưng xửng – Trời bắt đầu sáng hoặc khi mưa chuẩn bị hết.

(Chửng chàng chờ trời xửng rồi hãy đi)

43. Trụi lủi – Không còn gì (Mày làm gì mà để mấy con bò ăn trụi lủi đám rau nhà người ta dậy (vậy))

44. Cái đòn (cái ghế đòn) – Cái ghế nhỏ, chân ngắn sát đất giống mấy ghế nhỏ ngồi quán cóc cà phê nhưng làm bằng gỗ.

45. Cành nanh – Ganh tỵ

46. Láu táu – Nghịch ngợm (nhảy nhót phá phách lung tung)

47. Quâ quâ – nghịch mà lì, nhiều chuyện, xỏ lá nói không nghe. (Quơ quơ tao đá cho một cái là ngã chõng chơ ra đó nghe)

48. Tê Ô – Chết (diễn tả đánh tới chết) Tê Ô là nghĩa địa Truông Ổi (Nay còn gọi là nghĩa địa Gò Đồn ở xã Nghĩa Kỳ, huyện Tư Nghĩa – Nghĩa địa lớn nhất Quảng Ngãi)

49. Bồ Hốc – Ăn tham, ăn một mình ai xin cũng không cho (Thường hay để chỉ trẻ con tham ăn)

50. Đứng dẹo – Đứng vẹo, đứng dựa vô một điểm tựa nào đó

51. Ăn côm – Ăn cơm (phổ biến khu vực Đức Phổ trở vô)

52. Cái tộ – cái tô

53. Cá gáy – cá chép lớn

54. Cá diết – Cá giống cá chép mà nhỏ, thân hình vảy trắng đều, sống ở các sông nước ngọt.

55. Dái – vái lạy (Nhớ một lần xem hai Phi Nhung với Hoài Linh đóng hài xem bói ngày có câu Phi Nhung hỏi Hoài Linh : Ông dái còn tui có dái không ? HL trả lời: Tui đàn ông tui dái cô đàn bà không cần có dái. haha. Các bạn đừng hiểu lầm nha)

56. Óc nóc – No quá, no phình hông (Các bạn nghe con óc nóc là con nòng nọc, con của con cóc đấy)

57. Ghế – Trộn chung, độn chung với nhau (Về Quảng Ngãi mà vào mùa thu hoạch khoai lang, khoai mì các bạn sẽ được ăn “cơm ghế củ lang” hoặc “ghế củ mì”. Việc ghế củ lang, củ mì vô chung với cơm giúp ta nhớ về một thời khó khăn của tuổi ấu thơ ở những vùng quê nghèo Quảng Ngãi)

58. Bảy Đáp – Đồ tể. Là người làm nghề buôn heo, mổ thịt heo (lợn). Chỉ người hỏi 1 mà đáp 7. Buôn bán trả giá.

59. Cà xịch cà lụi – Đi không vững, đi lạng quan lạng lại (Ổng đi nhậu về rồi kìa, đi cà xịch cà lụi té xuống lên té xuống)

60. Cái uôi – Từ này bạn nào ghé Quảng Ngãi ăn món Don hỏi những người bán họ sẽ chỉ cho các bạn thấy cái uôi là cái gì. Đó là dụng cụ làm bằng đất sét, theo cặp để đựng Don rồi quẩy lên hai bên gánh đi bán Don, nó có tác dụng giữ nhiệt rất tốt để gánh Don luôn được nóng ngon. Dụng cụ này giờ gần như đi vào dĩ vãng, nhưng trong tiềm thức của những người bán Don họ vẫn còn nhớ như in)

61. Cái trách – Dụng cụ này ngày xưa ông bà Quảng Ngãi mình dùng rất nhiều. Nó được làm bằng đất sét nung, thân tròn nhưng dẹt lùn, miền tròn nhỏ có hai đai hai bên. Dùng để kho các món như cá, thịt. Tuổi thơ ba mẹ bạn nào ở Quảng Ngãi chắc còn nhớ rất rõ. Giờ dụng cụ này dần thay thế bằng các nồi nhôm hết rồi.

62. Cái sanh – Cái chảo để chiên cá, kho cá (Bạn nào có vợ người Quảng Ngãi mà vào bếp vợ nhờ lấy “cái sanh” dùm em để em kho cá là các bạn phải biết lấy cái gì rồi đó hễ (nha) hehe.

63. Đánh đòn xa – Động tác các bạn đi mà đánh tay so le theo nhịp bước chân ấy. Ngày trước nghe ông bà nói người nào đi mà đánh tay rộng quá – đánh đòn xa rộng quá sẽ không giàu nổi vì bao nhiêu thứ cầm trên tay rớt hết ra ngoài.

64. Gàu dai – Dụng cụ ngày xưa ở Quảng Ngãi nông dân dùng để tát nước ruộng. Được đan bằng tre, một đầu túm lại nhọn hoắc, đầu còn lại là hình bầu dục hoặc hình tròn có thanh ngang chính giữa để giữ chắc. Hai bên được móc mỗi bên hai dây, một dây dưới đít nhọn, một dây trên đầu bầu dục để hai người cầm kéo múc nước tát vào ruộng. Dụng cụ này giờ được thay thế bằng xe đạp nước hoặc máy bơm. Nó là hình ảnh gắn liền với tuổi thơ bao người Quảng Ngãi đấy.

65. Sõi hông – Từ dùng để chỉ sự thành thạo, giỏi giang, nổi trội, lanh lẹ, khỏe mạnh (Vd: Cô con gái mới sinh em bé, mẹ cô gọi điện hỏi thắm: Bé nó có sõi không ? Có nghĩa là bé có khỏe mạnh không ?)

66. Tính rợ – là Tính nhẩm.

67. Cái cộ – Cái xe kéo một bánh có hai tay cầm để đẩy, dùng để đẩy đất, đá, gỗ,….

68. Cái ảng – Được đúc bằng xi măng, to hơn cái lu, cái chậu đựng nước. Nó có tác dụng để đựng nước hoặc dùng để trồng cây kiểng. Các bạn có về vùng quê Quảng Ngãi sẽ nghe người dân ở đây nói “gánh nước đổ cho đầy ảng để mai làm đám giỗ”.

69. Cái ghè – Cũng được đúc bằng xi măng, thân phình tròn ra hai đầu túm lại, có nắp đậy. Cao khoảng 1,2m. Vật dụng này được đúc để bảo quản lúa khô rất hiệu quả ở vùng quê Quảng Ngãi đấy các bạn.

70. Cái gáo – Dụng cụ ngày trước được làm bằng vỏ nửa trái dừa khô, có cán dài bằng tre xỏ quan dùng để múc nước ở lu nước,ảng nước. Giờ dụng cụ này gần như hết rồi, được thay bằng mấy cái ca múc bằng nhựa nhưng nói hoài thành quen nên nếu các bạn về quảng ngãi vô tình vô một nhà dân nào đó xin nước uống. Họ sẽ bảo con họ “Con xuống ảng nước lấy gáo múc cho anh/chị gáo nước uống đi con”. Hoặc đâu đó bạn vô tình nghe “Trời nóng dầy (vầy) uống gáo nước dừa dô (vô) chắc sẽ đã lắm”

71. Đầu dầu – Để đầu trần không đội nón khi đi nắng.

72. Đường dầu – Bạn sẽ nghe phần lớn người Quảng Ngãi nói những con đường lớn trải nhựa là đường dầu.

73. Bãi đi – ý là cái gì không vừa lòng bỏ đi.

74. Đi bung, đi đùng – Công việc của những đứa trẻ miền quê, những ngày rãnh rỗi các em thường rủ nhau mang gạo, bắp, khoai lang khô “đi bung/đi đùng”. Dùng nguyên liệu gạo, bắp, khoai lang khô,…cho vào máy sẽ nung ra những ống xốp như các ống xốp cắt thành từng đoạn bán ngoài tiệm tạp hóa ấy.

75. Dồi – Ném. (VD: Mày dồi cái áo qua cho tao cái – Nghìa là mày ném cái áo qua cho tao cái).

76. Túm – Bịch hay túi bằng ni lông. Dùng để chỉ đựng một cái gì đó (VD: Người Quảng Ngãi hay nói: Bán cho con “túm” nước mía – Nghĩa là bán cho con bịch nước mía mang đi)

77. Trùi – Là động từ chỉ trượt xuống. Nếu bạn nào đi Quảng Ngãi du lịch mà đi với một HDV địa phương hoặc bạn bè là người Quảng Ngãi dẫn đi, lỡ bạn leo lên một con dốc rồi không dám xuống thì bạn Quảng Ngãi đó sẽ nói “Bạn từ từ trùi xuống không sao đâu” – Nghĩa là “Bạn từ từ trượt xuống không sao đâu”.

78. Xung xây – Là chóng mặt, đứng không vững, đầu óc cứ thấy xoay tròn. (VD: Về Quảng Ngãi mà nhậu xỉn đứng lên tự nhiên thấy chóng mặt, đứng không vững, bạn Quảng Ngãi của bạn sẽ nói “mày xung xây rồi để tao đưa mày dề (về) phòng nghỉ”.
79. Cái O – Cái Nọng con heo. Bạn nào về chơi mấy ngày Tết ở Quảng Ngãi mà trúng mấy ngày làm heo để Tất niên thì nhớ nhé. Hehe.

80. Úm – Quấn nhau, giữ kín. (VD: Tụi nó úm nhau như gì ấy – Nghĩa là: Tụi nó quấn lấy nhau như gì ấy. Hoặc: Mày úm núm mình mày luôn đi – Nghĩa là: Mày giữ cho mình mày luôn đi, chỉ ích kỉ).

P/S: Còn nhiều mình sẽ nhớ và tổng hợp đưa lên tiếp nhé !
Các bạn tham khảo rồi vận dụng khi đi du lịch ở Quảng Ngãi để gần gũi hơn nhé các bạn.

Một số video về giọng Quảng Ngãi

Thanks các bạn rất nhiều !
Bạn muốn đưa doanh nghiệp, cửa hàng, địa chỉ, shop,.. của mình vào bài viết này. Hoặc muốn đặt banner quảng cáo, vui lòng liên hệ: 082.2222.176 hoặc email info@topquangngai.vn



Hãy chia sẻ bài viết này nếu thấy hay!

4.5/58 đánh giá
174 chia sẻ, 174 điểm

0 Comments

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Send this to a friend